Máy doa là gì? Đặc điểm và khả năng công nghệ của phương pháp doa
Chế độ cắt khi doa
Lượng dư khi doa được khống chế khá chặt chẽ, thường doa thô t = 0,25 ÷ 0,5 mm, doa tinh t = 0,05 ÷ 0,15 mm. máy doa đứng Vận tốc cắt khi doa nhỏ, thường v = 8 ÷10 m/ph. Lượng chạy dao s = 0,5 ÷ 3,5 mm/vòng. Mặc đù vận tốc cắt thấp nhưng năng suất doa vẫn cao nhờ lượng chạy dao s lớn.
Nhược điểm cơ bản của doa là không sửa được sai lệch về vị trí tương quan do các bước hay nguyên công sát trước để lại (hoặc có thể sửa được nhưng không đáng kể).
Các yếu tố về kết cấu khi doa
Tuỳ theo đường kính lỗ gia công mà mũi doa có kết cấu khác nhau. Có thể có các mũi doa răng liền, doa răng chắp (điều chỉnh theo đường kính). Các răng doa có thể làm bằng thép cac bon, thép hợp kim dụng cụ, thép gió hoặc hợp kim cứng. Cũng như mũi khoan, khoét, mũi doa cũng có 3 phần: phần làm việc, cổ doa và chuôi.
Phần làm việc của mũi doa
Phần làm việc là phần chính của mũi doa, có chiều dài L. Đầu mút phần làm việc có độ lớn tương đối lớn (450) để mũi doa dễ đưa vào lỗ. Tiếp sau đó là phần còn cắt nghiêng một góc j. Phần này có lưõi cắt chính để cắt hết lượng dư khi doa. Tiếp theo là phần trụ có chiều dài l2, dùng để định hướng mũi doa trong lỗ khi làm việc, đồng thời làm phần dự trữ khi mài lại mũi doa. Trên phần hình trụ này có các lưỡi cắt phụ dọc theo răng của mũi doa. Các lưỡi cắt phụ có tác dụng sữa đúng và làm tăng độ bóng bề mặt lỗ. Do đó phần trụ còn có tên gọi là phần sữa đúng.
Sau phần sữa đúng là phần côn ngược l3 . Phần này có tác dụng giảm ma sát giữa mũi doa và bề mặt lỗ đã gia công và giảm lượng lay rộng lỗ. Đối với lưỡi do tay thì độ côn ngược là 0,005mm. Đối với với lưỡi doa máy là 0,04-0,06 mm trên cả chiều dài phần côn ngược.
Mũi doa có số lưỡi cắt lớn (z= 6 – 18). Lưỡi cắt có thể bố trí thẳng hoặc nghiêng đối với trục doa. Do công dụng mà chia ra doa máy, doa tay,.. cho ta các yếu tố hình học phần cắt của doa.
Góc của mũi doa
Góc nghiêng chính j của mũi doa trên phần côn cắt có tác dụng như mũi khoét. Đối với mũi doa máy dùng gia công vật liệu dẻo thì góc j=150. Với trị số này của góc j đảm bảo độ bóng gia công cao nhất và độ lay rộng lỗ nhỏ nhất.
Khi doa thô cũng như khi doa lỗ không thông, góc j = 450. Khi gia công vật liệu ít dẻo thì j= 50 . Đối với mũi doa hợp kim cứng thì j = 30 – 450.
Góc trước g của lưỡi cắt đo trong tiết diện chính AA được chọn theo vật liệu gia công và vật liệu làm dao. Góc trước của mũi doa tinh có trị số bằng không, còn đối với mũi doa thô thì góc trước chọn từ 5 – 100.
Góc sau a cũng đo trong tiết diện AA, được chọn trong giới hạn từ 6 – 120 . CAM Khi gia công vật liệu dẻo và gia công thô thì lấy trị số lớn, còn khi gia công tinh thì lấy giá trị nhỏ.
Trên phần sửa đúng, dọc theo các răng có cạnh viền f nằm trên mặt trục của dao . Chiều rộng cạnh viền f= 0,05 – 0,3mm. Cạnh viền đảm bảo để mũi dao hướng đúng vào lỗ và làm cho lỗ đạt được độ bóng và độ chính xác cao. Khi gia công vật liệu dẻo để tránh hiện tượng kẹt phoi ta giảm chiều rộng cạnh viền xuống khoảng 0,05 – 0,08 mm.
Góc sau của bộ phận sửa đúng a1 =10 – 20 0
Mũi doa thường được chế tạo với răng thẳng
Vì phoi cắt ra là phoi vụn. Song để thoát phoi được tốt , tăng chất lượng bề mặt gia công, nhất là khi doa những lỗ trong có rãnh thì người ta làm răng nghiêng.
Khi gia công lỗ thông, để thoát phoi về phía đầu dao, người ta làm rãnh xoắn trái, còn khi gia công lỗ thông người ta làm rãnh xoắn phải.
Khi gia công thép cứng thì w = 7 – 80 , khi gia công gang rèn và thép dẻo vừa thì w = 12 – 200. Khi gia công kim loại màu thì w = 35 – 450.